Kỹ thuật nuôi cá chình

Hợp tác xã nông nghiệp thủy sản suối giàu

Kỹ thuật nuôi cá chình

Hợp tác xã nông nghiệp thủy sản suối giàu

Kỹ thuật nuôi cá chình

Hợp tác xã nông nghiệp thủy sản suối giàu

Kỹ thuật nuôi cá chình

Hợp tác xã nông nghiệp thủy sản suối giàu

Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

CHỌN GIỐNG CA TỐT

a. Chọn giống
Một quyết định thành bại cho người nuôi thủy sản nói chung, cá chình nói riêng phần chọn con giống hết sức quan trọng, nếu chọn phải giống kém chất lượng tỷ lệ sống thấp, tăng giá thành cho vụ nuôi, hiệu quả đầu tư lợi nhuận kém, ảnh hưởng nhiều đến vụ nuôi.
 Phương pháp chọn giống tốt: Hiện nay trên thế giới kể cả các nước tiến bộ về nông nghiệp, thủy sản vẩn chưa cho cá chình sinh sản nhân tạo được, 100% cá chình giống bà con nông dân nuôi hiện nay có 2 nguồn cung cấp chính đều từ thiên nhiên:
 - Cá được khai thác từ sông rạch, ao đầm các dòng suối cửa biển...
Phương pháp đánh bắt, câu, chích điện, bắt bằng lưới, tạo ánh sáng hướng quang …v…v..
Chất lượng giống: 
cá giống câu đem về nuôi chết nhiều do mắc câu , cá chích điện nuôi chậm lớn không phát triển gầy yếu rồi chết từ từ.
- Loại cá chình nhỏ (5000-7000con/1kg) do ngư dân bắt bằng lưới, vớt bằng vợt sau đó anh em có kỹ thuật đem về ươm lên thành cá giống cung cấp cho người nuôi, loại cá này có nhiều ưu điểm trong quá trình nuôi như sau:
 + Cá được thuần dưỡng từ nhỏ nên cá rất hiền, ít tấn công lẩn nhau cũng như không ăn thịt lẫn nhau (nếu không bị quá đói) cá đã được phòng bệnh và đã quen ăn thức ăn chế biến,dễ cho ăn cá được thuần dưỡng, nuôi nhanh lớn, tỷ lệ sống cao, nếu bà con cải tạo ao tốt có kỹ thuật nuôi, tỷ lệ sống lên đến 90-98% có thể cao hơn.
+ Cá ươm từ nhỏ lên cá giống được lọc đồng đều hơn cá thiên nhiên, mập bóng khỏe, màu vàng tươi trong suốt và bóng.
- Ngoài ra còn một số giống được nhập từ nước ngoài về Việt Nam. p.Một số nguồn cung cấp cá giống Vài năm trở lại đây có nhiều Công ty và thương lái nhập cá nước ngoài về bán cho bà con nông dân nuôi loại cá ươm ở nước ngoài( Trung Quốc) có màu xám đen ,bụng màu trắng ,không được vàng bông như cá ươm tại Việt Nam, cá nước ngoài nuôi kém an toàn, dễ bệnh khi bệnh khó trị, có khi chết hàng loạt mà không trị được. Nguyên nhân trong quá trình ươm sử dụng quá nhiều kháng sinh, hóa chất và nhiều nguyên nhân khác.


Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều nơi ươm được cá chình giống nhiều nhất là ĐBSCL, ưu điểm của các trại giống ĐBSCL ươm cá chình bà con đem về nuôi đạt tỷ lệ sống cao, nhưng bà con cũng nên chọn lựa các trại giống có uy tín. c. phương pháp ươm cá giống cho từng đối tượng nuôi
Các hình thức ươm cá giống
- Ươm cá giống nuôi ao đất. (ươm ao đất )
- Ươm cá giống nuôi trên bể xi măng (ươm bể xi măng)
- Ươm cá giống nuôi trong lồng lưới thả trong ao đất. ( ươm trong lồng lưới hoặc vèo)
- Ươm cá giống cung cấp cho người nuôi trong bè lưới inox thả trên dòng sông. ( ươm trong lưới và tạo dòng chảy) Chọn giống thuần dưỡng thích nghi cho từng đối tượng nuôi tỷ lệ sống cao. d. Chọn giống Hiện nay bà con nông dân hay chọn giống loại 10- 30 con /1kg cá thiên nhiên tỷ lệ sống thấp đạt từ 50% đến 75% có khi thấp hơn Cá ươm nhưng kém chất lượng thì tỷ lệ sống cũng chưa cao như mong muốn. Nếu như bà con chọn loại cá chình giống tốt do các trại giống có uy tín ươm đạt tỷ lệ sống cao, bà con chọn loại 10-30con/kg, tỷ lệ sống đạt 90 - 99%; chọn giống có kích cỡ 50 -70con/kg tỷ lệ sống đạt 90 - 98%. Người nuôi nên tìm hiểu nhiều về con giống để đảm bảo sự thành công cho người nuôi cá chình. Ngoài những phương pháp chọn con giống như trên, khi đến trại giống xem cá không bị trầy xước, da cá bóng, không đốm trắng ăn lang, cá bơi lội nhanh, khỏe mạnh là đạt yêu cầu. g. Chọn giống cho từng loại hình thức ương giống Cá nuôi ao đất bà con nên nuôi loại từ 10-30con/1kg nếu người nuôi có nhiều kinh nghiệm thì có thể nuôi loại nhỏ hơn. Nuôi bể xi măng nên nuôi loại : 10- 50 con/1kg Nuôi lồng trong ao đất chọn loại 10-20con/kg Nuôi bè thả ngoài sông lớn nên nuôi loại 5 -10con/1kg, nuôi bè không nên nuôi loại nhỏ vì cá con còn nhỏ thả ra bè cá chưa quen với môi trường nước chảy,vì cá chình là loại sống khe suối cá có hang hóc có chỗ dựa khi ra bè nước chảy không có chỗ dựa nếu cá giống nhỏ cá sẽ hao hụt đầu con nhiều. Nếu chọn cá giống kém chất lượng cá chết nhiều, chậm lớn. Nên chọn giống đã được thuần dưỡng ở địa phương nơi gần nhất hoặc người nuôi cá có nhiều kinh nghiệm thì có lợi như sau:
 - Cá không bị sốc môi trường
 - Cá không bị thay đổi môi trường đột ngột
 - Cá đã quen với thức ăn địa phương Phần quan trong nhiều nhất là màu cá có màu vàng da cá bóng bà con không nên chọn giống có màu sạm đen.bụng có màu trắng

PHÒNG TRỊ BỆNH

Nói chung động, thực vật loài nào cũng phải có bệnh, cá chình nói riêng, tuy rằng cá chình trong giai đoạn trưởng thành rất ít bệnh chứ không phải là không bệnh, có một vài hộ đã nuôi trước đây nhưng chưa gặp cá chình bệnh nên cho rằng cá chình không bệnh vì vậy người nuôi cá chình không nên chủ quan sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình nuôi sau này.

 Môi trường nuôi cá chình lâu ngày do thức ăn dư thừa phân hủy, cá đi ngoài, môi trường bị thay đổi, nhiều vi khuẩn ... vì vậy cá sẽ bị nhiễm khuẩn ký sinh tạo ra nhiều bệnh.
 Trong quá trình dài người làm kỹ thuật có những kinh nghiệm thực tế như sau:
cá chình là loại ăn thức ăn tươi sống cần môi trường sạch.
 Cá chình nuôi ao to có nguồn nước thay đổi thì cá ít bệnh.
 Nên nuôi ao trung bình mỗi ao có khoảng 1000m2 và nếu có hệ thống tuần hoàn thì gần như cá không bệnh hoặcít bệnh. Ao nuôi cá chình có diện tích nhỏ dưới 1000m2 nằm trong đê bao ngăn mặn cá nhiều bệnh vào thời điểm giao mùa , đầu mùa mưa hay cuối mùa mưa , nhất là đầu mùa đông ( lưu ý những ao đã nuôi nhiều lần) nguyên nhân: suốt quá trình nuôi cho cá ăn thức ăn tươi lâu ngày bị ô nhiễm như, nấm, ký sinh, vi khuẩn cá sẽ chết hàng loạt, bà con nên thay đổi phương pháp nuôi và phòng bệnh, ngừa bệnh định kỳ. Nếu muốn nuôi cá chình an toàn nhanh lớn thì người nuôi phải áp dụng những điều sau đây.
 1) làm ao có hệ thống tuần hoàn, nếu nuôi trong vùng đê bao (trong vùng ngăn mặn) cần có giếng khoan cần cung cấp them nước trong mùa nắng, nước giếng khoan cũng cần xử lý kim loại.
 2) làm ao có hệ thống lấy cặn bã từ đáy ao ra ngoài, nên nuôi lồng và nhiều lồng, ao có diện tích phù hợp.
 3) trong quy trình nuôi phải có thay nước, xử lý nước nếu cho ăn thức ăn công nghiệp hoặc chế biến, cho ăn thảo dược phòng bệnh , xử lý nước định kỳ, diệt ký sinh vi khuẩn suốt vụ nuôi, người nuôi nên phòng bệnh hơn chữa bệnh, chữa bệnh hơn bỏ cuộc. Nuôi cá chình cần phải có máy oxygen.
 1. Bệnh trùng quả dưa 
 + Nguyên nhân: do trùng quả dưa ký sinh trên cá
 + Triệu chứng: Trên thân cá có đốm trắng to nhỏ như đầu ghim. Những chấm này khi vỡ tung ra các ấu trùng vào trong nước. Những chỗ vỡ tạo thành các vết loét trên thân cá tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể cá.
 + Phòng trị bệnh: Xử lý VIABA hoặc PKZ sau 3 ngày diệt khuẩn bằng M5
 2. Bệnh nấm thủy my
+ Nguyên nhân: Do nấm thủy my, dễ bị bệnh khi ương nuôi với mật độ dầy, cho ăn thiếu dinh dưỡng, nhiệt độ xuống thấp môi trường nước bị ô nhiễm ni tơ (NH3 > 2 mg/l).
+ Triệu chứng: Nấm thủy mi kí sinh đơn bào ở điều kiện nhiệt độ thấp 18 – 25oC gây nên, khi cá bi bệnh trên thân có những búi trắng đó là những sợi nấm bám vào cá phát triển, khi cá bị viêm loét thì nấm sẽ phát triển nhanh, biểu hiện cá hay bơi cọ sát vào thành bể.
 Tác hại: Cá Chình là động vật da trơn, ngoài hô hấp bằng mang, cá Chình còn hô hấp bằng da là chủ yếu. Hiện tượng bị nấm sẽ cản trở việc hô hấp qua da của cá dẫn tới cá yếu và chết hàng loạt.
+ Phòng trị bệnh: Ngâm trong nước muối có nồng độ 5%o trong 10 phút, sau đó thả cá vào bể nước sạch. Nên dùng thuốc tím xử lý 700G/1.000m3 sau khi thấy nấm đã hết trên thân cá thì sát khuẩn bằng M5: 100ml/1.500m3).
3. Cá bị trùng mỏ neo, trùng bánh xe
+ Nguyên nhân: do trùng mỏ neo, trùng bánh xe ký sinh
+ Triệu chứng: Cá bơi lờ đờ, da bị tuột nhớt, cá bỏ ăn, chậm lớn.
+ Phòng trị: Cho ăn thuốc, diệt kí sinh nội ngoại (KST: 2ml/kg thức ăn hoặc KOSA: 1,5ml/kg thức ăn; Xử lý VIABA: 100ml/3.000m3 hoặc PKZ: 100ml/6.000m3).
 4. Cá bị bệnh gan thận mủ (bệnh đốm trắng trên gan ,thận)
+ Nguyên nhân: 
 do vi khuẩn A. hydrophilla
 + Trị: EPT: 2,5g/kg thức ăn kết hợp TRIMISUL: 10g/kg thức ăn và EMS - G: 2ml/kg thức ăn và áo lại bằng MENOL: 10ml/kg thức ăn kết hợp xử lý M5: 100ml/6.000m3).
 5. Bệnh sưng mang, cá đánh đu 
+ Nguyên nhân: Do môi trường nước không tốt, nhiễm độc, thiếu oxygen, NH3 tăng…
 + Phòng và trị: Cần chuyển cá qua nguồn nước sạch. ( Xử lý ETO kết hợp với EVER NEW)
 6. Mụn lở ở ngực, cụt đuôi 
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
 + Cho ăn ENROMAX: 3g/kg thức ăn kết hợp với EMS - G: 2ml/kg thức ăn. và áo lại bằng MENOL: 10ml/kg.
 + Xử lý Super kill cá thịt 100ml/3.000m3 xử lý ký sinh trùng và cá loại ghẻ ,cá Sau đó sát khuẩn bằng M5: 100ml/1.000m3.Phòng trị bệnh: bổ sung thêm vitamin, khoáng chất, tắm thuốc tím (KMn04) định kỳ hàng tháng.

THỨC ĂN CHO CÁ

Chọn thức ăn :
Cá chình trong thiên nhiên là loại ăn tạp thức ăn là tôm, cá con, động vật sống tầng đáy và côn trùng thủy sinh, khi còn nhỏ cá ăn động vật phù du nhóm Cladocera và giun ít tơ.
 Có nhiều người nuôi cá chình chỉ cho ăn bằng động vật tươi sống như trùn quế, trùn chỉ, cá con, cá tạp, cá biển ..v..v.....

 Nếu cho cá chình ăn bằng thức ăn tươi độ đạm thấp, cá chậm lớn kéo dài thời gian nuôi, ngoài ra thức ăn tươi còn gây ô nhiễm nguồn nước và tạo ra hàng loạt kí sinh trùng nguy hiểm, nguồn thức ăn cá nuôi dễ nhiễm bệnh.
 Đáng chú ý nhất là cá chình trong giai đoạn còn nhỏ người nuôi cắt cá cho ăn có khi các mảnh xương đầu nhọn đâm vào ruột già hay ruột non cá làm suy yếu và chết. Cá chết do xương đâm vào ruột, người nuôi khó xác định được nguyên nhân vì trong bụng cá bị trống không chứa thức ăn nên không bị chướng bụng nhiều khi cá chết chìm dưới đáy ao người nuôi không phát hiện. Bất lợi nhiều nhất của thức ăn thiên nhiên sau khi nuôi cá lên cá thương phẩm, thị trường khó không chấp nhận do đạm thấp thiếu lipit thịt cá có mùi tanh .( có lần tôi kiểm tra chất lượng như độ đạm ,muồi thơm lipít (béo) những thành phần nói trên chưa đạt ( cá Cà Mau) nếu như người nuôi cá chình muốn xuất đi thị trường khó thì phải cho ăn thức ăn công nghiệp,và nuôi trong nguồn nước sạch mới đủ tiêu chuẩn xuất qua Hàn Quốc và Nhật.
 1. Ưu điểm của thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến
a) Lợi ích của thức ăn công nghiệp: Cá chình cũng như các loài thủy sản khác, thức ăn cá chình gồm các thành phần chính: đạm (Protein) chất béo (lipit), đường, tinh bột, chất bổ dưỡng (vitamin), chất khoáng và nhiều thành phần khác.
 Để đủ các thành phần nói trên cần phải sử dụng thức ăn công nghiệp 40% thức ăn thiên nhiên 60% như cá tạp, giun quế. phối trộn cho ăn
 - Thức ăn công nghiệp có độ đạm cao khoáng chất đầy đủ cá ăn nhanh lớn.
 - Thức ăn công nghiệp chậm ô nhiễm nguồn nước và dễ xử lí môi trường.
 - Thức ăn chế biến, kể cả xương cá cũng được xay nhuyễn nên cho cá ăn rất tốt.
 - Tính kinh tế rẻ tiền hơn thức ăn tươi ( cá cắt nhỏ)
 - Cá nhanh lớn rút ngắn thời gian nuôi giảm chi phí đầu tư.
 - Các trang trại và bà con nuôi có quy mô lớn cho ăn thức ăn công nghiệp chủ động được thức ăn, cho ăn thức ăn tươi rất khó khăn cho những ngày biển động, các tàu đánh cá không hoạt động được làm cá thiếu mồi cho ăn hoặc thức ăn bị tăng giá (thiếu tính ổn định).
- Thức ăn công nhiệp dễ trộn thêm chất dinh dưỡng men vi sinh và các thành phần cần thiết vào thức ăn phòng và trị bệnh cho cá khi cần.
 Hiện nay Chi Hội cá chình Việt Nam có cho ra loại bột dinh dưỡng Megamilk cung cấp cho Hội Viên nuôi cá chình rất nhanh lớn, Trên thị trường cũng có vài loại thức ăn của nước ngoài nhập qua đường tiểu ngạch thức ăn này chưa được cơ quan chức năng kiểm tra chất lượng, những năm trước đây chúng tôi cũng có cho ăn qua thức ăn Trung Quốc, Đài Loan, sau thời gian dài nuôi cho ăn nhiều loại thức ăn để kiểm chứng nhận thấy thức ăn Việt Nam cho ăn nhanh lớn và cáít bệnh. Thức ăn Việt Nam sản xuất rất thực tế theo môi trường khí hậu tại Việt Nam thị trường giảm được nhiều trung gian, phí vận chuyển ...
 * Hiện nay nuôi cá theo công nghệ của Hiệp Hội giá thành ra 1kg cá giá thấp hơn nuôi theo kiểu củ giảm 30% chi phí.

LÀM AO NUÔI CÁ CHÌNH

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LÀM AO NUÔI CÁ CHÌNH

1. Làm ao mới
 Nên làm ao theo hình chữ nhật chiều ngang bằng 2/3 chiều dài nếu có điều kiện nên làm ao theo hướng đông tây, ao có 2 cống cấp và thoát riêng biệt(độ sâu 1,6m - 2,5m nuôi lồng ao càng sâu càng tốt) trên bờ chung quanh ao phải rào lưới loại 3 – 4 mm lưới hơi nghiêng vào ao để tránh trường hợp mưa kéo dài cá phóng trườn lên bờ đi sang ao khác hoặc đi ra ngoài không quản lý được, trường hợp này cũng có nhiều nơi vấp phải vì người nuôi chưa có kinh nghiệm làm ao trước đây, trên mặt bờ ao nên trồng cỏ chỉ hoặc cây sài đất, mục đích trồng cỏ tránh trời mưa làm xói mòn bờ đê, bên cạnh hàng rào lưới làm gờ chắn không cho nước mưa chảy vào ao, tránh cặn bã chảy xuống ao làm mau bẩn và cạn ao, ngăn chặn được cặn bã bùn chảy xuống ao làm chậm dơ ao ít cải tạo ao.
 Người nuôi cá chình nên nuôi nhiều ao (3 ao trở lên) để dễ phân cỡ, vì cá chình là loại cá lớn không đồng đều.
Ví dụ như người nuôi có khu đất diện tích 8.000m2 có thể làm ao như sau:

Phương pháp làm ao có hệ thống tuần hoàn giúp ao lâu dơ ít thay nước, giảm được chi phí, hạn chế được ký sinh bên ngoài theo dòng nước mới trong lúc thay nước vào ao đang nuôi cá, phương pháp này chỉ cần chăm nước khi cần thêm nước.
2. Sửa lại ao cũ Trong khu đất đã có sẵn ao nuôi cá cù trước đây, ao có độ sâu thích hợp thì không cần phải đào sâu thêm, nuôi cá chình cần có độ sâu là 1,6m trở lên, ao nuôi cá chình phải tuyệt đối không có lỗ mọi rò rỉ vì tập tính cá chình hay chui vào chui ra làm lỗ mọi rộng thêm và đi mất không quản lý được, ao cũ cần sửa lại.
- Kiểm tra xung quanh ao xem có các cây to cần chặt bớt để tránh rễ cây làm hư bờ ao. - Kiểm tra bờ ao gia cố lại những chỗ bị sạt lở.
- Đào chính giữa ao có một hố sâu 50cm 4mx4m chính giữa hố đào một lỗ chiều ngang 1m sâu 60cm hố này dùng để rút cặn bã ra ngoài.
- Nếu là ao có hệ thống cấp thoát nước do thủy triều lên xuống thì cần kiểm tra lại hệ thống ống cống cấp thoát nước, lưu ý các ống cống có bị bể hay móp méo gì không? nếu có thì nên thay mới.
- Ao nuôi cá chình cần có độ sâu nhằm tăng thêm khối lượng nước, cân bằng nhiệt độ, ao sâu ánh sáng không chiếu tới đáy ao hạn chế rong cỏ phát triển .


NUÔI LỒNG TRONG AO ĐẤT
Hiện nay Việt Nam có rất nhiều ao hồ to và có độ sâu thích hợp nuôi cá chình còn bỏ trống như : - Các ao nuôi cá tra, có một số ao còn bỏ trống.
 - Các ao hồ được lấy đất san lấp xây dựng.
 - Những ao ven núi chứa nước phục vụ nông nghiệp và còn rất nhiều ao hồ khác.
5.1. Lợi ích của nuôi lồng trong ao
Không nên nuôi cá chình theo phương pháp thả lang trong ao lớn (ao to) vì vậy nên nuôi lồng trong ao:
 - Cá chình là loại hay tìm đường đi khi trời mưa, bão, lũ ,vì vậy không thể nuôi theo phương pháp thả lang mà không quản lý được.
 - Loại nầy cũng hay tấn công lẫn nhau nên không thể nuôi trong thời gian dài mà không phân cỡ con to sẽ ăn con bé (khi cá bị đói ) sẽ hao đầu con, kém hiệu quả.
 - Cá chình nuôi lồng nuôi được mật độ cao.
 - Dễ xử lý đáy ao định kỳ mà không ảnh hưởng gì đến cá đang nuôi và kiểm soát được bệnh cá mọi lúc.
 - Dễ phân cỡ cá định kỳ mà ít tốn công.
 - Cá chình được nuôi trong lồng, bên ngoài ao có thể nuôi thêm cá mè trắng, cá mè hoa, cá rô phi, cá chép, các loại cá này vừa có nguồn lợi kinh tế vừa làm vệ sinh cân bằng sinh thái cho ao.
 - Ngoài ra bà con còn có thể nuôi được cá bống tượng với mật độ 1-2con/1m2 phương pháp này rất có hiệu quả nguồn thu từ cá bống tượng gần đủ chi phí thức ăn cho vụ nuôi, nuôi thêm cá bạc đầu của Thái Lan vừa làm hệ thống vệ sinh vừa cung cấp thức ăn cho cá chình và cá bống tượng.
 5.2. Phương pháp làm lồng nuôi
Làm lồng nuôi trong ao có diện tích : 4mxm4 hoặc 5mx5m, làm lưới có độ sâu 2,5 - 3m, làm phao nổi bằng thùng phi nhựa 200l, góc lồng có dây căng thật chắc tránh gió to.

Làm lồng nhiều hay ích phụ thuột vào DT ao và số lượng cá nuôi. Lưới thả cá: nên làm lưới có mắt nhỏ, nuôi cá 100con/ 1kg loại mắc lưới 2mm; cá loại 10con /kg mắc lưới 5 - 12 mm; loại cá 5con/kg (15mm). Lưới mắt nhỏ khi cần tăng cường chạy máy oxy và tạo thêm dòng chảy cho thông thoáng cá nhanh lớn, nếu như có 1 mắc lưới bị cắn đứt thì cá cũng không chui ra được.

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ CHÌNH

1.1. Loài cá chình Phân bố: 
 Trên thế giới: loài cá chình Anguilla phân bố nhiều ở Philippine, Nhật Bản, indonesia, malaysia … Ở Việt Nam: phân bố tự nhiên chủ yếu ở miền Trung, tập trung nhiều ở các sông thuộc các tỉnh Quãng Bình, Quãng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên kéo dài tới Bình Thuận, Nam Trung Bộ thường gặp: cá chình mun, cá chình hoa và vài loài cá chình khác.
Phân loại: Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Anguilliformes Họ: Anguillidae Giống: Anguilla Loài: Anguilla marmorata Quoy&Gaimard, 1824 Tên tiếng anh: Marbled eel Tên khoa học: Anguilla marmorata Tên khác: Chình cẩm thạch hoặc chình bông
1.2. Đặc điểm hình thái
- Cá chình có thân thon dài, lưng thân bông vàng, bông lưng cẩm thạch, bụng trắng, đầu nhọn và dài. - Da nhiều nhớt, có tác dụng hô hấp qua da.
- Vây lưng, vây hậu môn rất dài và nối liền với vây đuôi, vây ngực tròn ngắn, không có vây bụng.
- Phần lớn các loài cá chình ưa thích sinh sống trong các vùng nước nông hay ẩn mình dưới đáy, đôi khi trong các lỗ. Chỉ có họ Anguilla là di chuyển vào vùng nước ngọt để sinh sống nhưng không sinh sản tại đó.
Một vài loài cá chình sinh sống trong các vùng nước sâu (trong trường hợp họ Synaphobranchidae, chúng có thể xuống tới độ sâu vài ngàn m) hoặc là những loài bơi lội tích cực (họ Nemichthyidae - tới độ sâu 500m).
1.3. Tập tính sống và sinh trưởng Cá chình:
Anguilla marmorata (chình bông)
- Cá chình là loài cá có tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có thể sống được ở nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
- Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban ngày chui rúc vào hang, kẹt đá, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối bò ra kiếm ăn và di chuyển đi nơi khác.
- Phạm vi thích nhiệt rộng, nhiệt độ từ 1-38oC cá có thể sống được, nhưng trên 16oC cá mới bắt mồi. Nhiệt độ sinh trưởng là 17
- 31oC, thích hợp nhất là 22-28oC.
- Da và ruột cá có khả năng hô hấp, dưới 16oC chỉ cần giữ cho da cá ẩm ướt là có thể sống được vài ngày. Trời mưa cá hoạt động rất khỏe, bò trườn lên bờ nơi có dòng nước chảy để tìm đường di chuyển.
- Cá chình cần hàm lượng oxygen hoà tan trong nước cao, yêu cầu phải trên 4,5ppm là thích hợp cho sinh trưởng, nếu oxygen vượt quá 11 mg/l dễ sinh ra bệnh bọt khí.
- Thức ăn thiên nhiên: Thức ăn thiên nhiên (Động vật, thực vật, vật vụn) Polychaetes (giun nhiều tơ), crustacean (giáp xác nhỏ) là những thức ăn thích hợp.
- Thức ăn phụ trội: Mực (squid) gia tăng sự lớn mạnh Cá chình trong thiên nhiên là loại ăn tạp thức ăn là tôm, cá con, động vật sống tầng đáy nhỏ và côn trùng, thủy sinh, khi còn nhỏ cá ăn động vật phù du nhóm Cladocera và giun ít tơ. So với các loài cá khác thì tốc độ sinh trưởng của cá chình bông sống trong tự nhiên được xác định là thấp hơn, nhưng so sánh với các loài cá khác thuộc giốngAnguilla thì chình bông có tốc độ sinh trưởng cao. Nó có thể đạt kích cỡ chiều dài là 2m đối với cá đực và 1,5m với cá cái và cân nặng có thể đạt đến 20,5 kg do đó nó còn được gọi là chình khổng lồ, chình bông có thể sống tới 40 năm.
1.4. Sinh sản
Cá chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở biển sâu, cá con sau khi nở trôi dạt vào bờ ven biển, cửa sông, nơi cá bố mẹ xuất phát đi ra biển sinh sản ban đầu, và vào vùng nước ngọt sông suối kiếm mồi và lớn lên. Khi trưởng thành đến thời kỳ sinh sản cá lại di cư trở lại ra biển sâu để đẻ trứng. Cá con mới nở hình lá liễu có màu trắng như thủy tinh, sau khoảng 165 ngày cá con trôi dạt vào cửa sông.
Trải qua nhiều biến thái hình thành cá chình màu trắng gọi là ( bạch tử) cá ngược dòng lớn hơn thay đổi thành màu hơi đen nâu gọi là (hắc tử).
Việc sinh sản nhân tạo cá chình đến nay vẩn chưa có ai nghiên cứu thành công, tất cả cá chình giống nuôi hiện nay đều dựa vào khai thác từ tự nhiên ngoài cửa sông, suối hoặc ven biển.
Ở nước ta cá chình phân bố từ Quảng Bình vào đến Bình Thuận, nhiều nhất là đầm Châu Trúc - Bình Ðịnh và sông Ba (Đà Rằng - PhúYên), ở nơi này hàng năm cung cấp một lượng cá chình giống cho bà con nông dân các vùng nuôi rất lớn.
Người ương giống cá chình có thể làm thay đổi tập tính cá chình như giảm sợ ánh sáng và cho ăn ban ngày, ăn nổi, kỷ thuật nuôi không cần giảm ánh sáng, cho ăn thức ăn công nghiệp, cá cũng không còn sợ tiếng động bên ngoài …
Chương 2. CÁ CHÌNH VÀ TRIỂN VỌNG
2.1. Cá chình dễ nuôi, ít bệnh Cá chình là loại ăn tạp dễ nuôi, chỉ xuất hiện một số bệnh có thể kiểm soát được và điều trị được, dễ quản lý.
2.2. Lợi nhuận cao, thị trường rộng mở Thị trường nhiều năm nay giá cả của loài thủy hải sản này chỉ biến động theo chiều hướng đi lên.Vì thế các chủ đầu tư và người nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao và rất cao. Các thị trường trong và ngoài nước rất ưa thích loài thủy hải sản cao cấp này, có một số khách hàng còn cho rằng thịt cá chình là thủy sâm, bổ dưỡng cho trẻ em và người già, phục hồi chức năng đàn ông, nhờ vậy mà cá chình thịt rất bình ổn giá.
Chương 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHÌNH
3.1. Chọn địa điểm Cá chình là loại sống ở nước ngọt nhưng sinh sản ở nước mặn (biển sâu) nên loài cá này nuôi được tất ở cả các nơi có nguồn nước ngọt và nước lợ độ mặn dưới 10%o,
- Khu vực Đông Bắc Bộ như Hải Phòng, sông Bạch Đằng, sông Giá, sông Hải Dương, các ao đầm khu vực Sóc Sơn, Ba Vì, lân cận Hà Nội.
- Các dòng sông Miền Trung như: sông Hương, sông cửa động Phong Nha, Trà Khúc tất cả các sông thuộc miền Trung.
- Nhiều ao hồ có diện tích lớn như: Bà Nà Đà Nẵng, đầm Châu Trúc, đầm hồ chứa nước chống lũ và đầm chứa nước phục vụ nông nghiệp …v..v...
- Khu vực vùng Tây Nguyên - Buôn Mê Thuộc, Gia Lai, Đắc Nông, vùng ven Lâm Đồng, Kon Tum, vùng Tây Nguyên có rất nhiều ao hồ nuôi được cá chình.
- Vùng Miền Đông, Bà Rịa Vũng Tàu, khu vực Huyện Đất Đỏ, hồ đá Đen Hồ Đá Bạc, Sông Rây và có nhiều ao đầm lấy đất xây dựng còn bỏ trống, sông La Ngà , Đồng Nai, lòng hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng, và nhiều đầm ao khác. Khu vực ĐBSCL nuôi bè trên các dòng sông, nuôi theo ven sông như: sông Tiền Giang, sông Hàm Luông, sông Ba Lai, sông Cổ Chiên, sông Hậu… bà con có thể nuôi ao hồ ven sông, nuôi lồng trong ao đất, nuôi trong đê bao ngăn mặn và nhiều ao đầm khác. Các vùng ngăn mặn như Tân Thành Cà Mau, các vùng nuôi tôm hiện nay như: Đần Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình, các vùng này sử dụng giếng khoan và nước mưa. Các tỉnh như: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, các tỉnh ven biển nuôi được cá chình nhờ giếng khoan. Theo sự tiến bộ hiện nay chổ nào có nước ngọt là nuôi được cá chình thương phẩm.
Lời khuyên:
 Tuy là loài cá dễ nuôi nhưng người muốn nuôi cá chình phải nắm được kỹ thuật trước khi nuôi, biết ở đâu có thể nuôi được cá chình, ao như thể nào nuôi được cá chình, thiết kế ao cho phù hợp theo đối tượng nuôi, tùy diện tích đất, từng vùng nuôi và quy mô lớn hay nhỏ. Tốt nhất nên nuôi những ao diện tích dễ kiểm soát được. Khu vực Miền Trung nên nuôi lồng, bè, để tránh bão lũ, dễ quản lý đầu con. Vùng có nguồn nước cung cấp như lòng hồ, nguồn nước sông có độ an toàn nước đầu nguồn không bị chất thải của các nhà máy công nghiệp, tránh vùng làm nông nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và các vùng nuôi cá tạp khác sử dụng nhiều hóa chất kháng sinh, hóa chất xử lý môi trường. Tránh vùng bão, lụt và không nên nuôi ao đất cát ven biển, vì ao đất cát không giữ được nước (nếu xử lý không được). Cần chọn nơi thuận tiện giao thông, an ninh và nhân lực. Có nhiều địa điểm nuôi cá chình rất lý tưởng như: khu vực miền Bắc, khu vực này tuy thời tiết thay đổi nhưng nuôi cá chình nhanh lớn thịt thơm ngon và các tỉnh thượng nguồn ĐBSCL, vùng lân cận Tây Nguyên, những nơi này nguồn nước tốt được cung cấp quanh năm nhiệt độ thích hợp (những hộ chưa biết nuôi hay chưa từng nuôi cá chình nên tìm hiểu kỹ trước khi nuôi không nên mạo hiểm) nếu bà con chưa biết nuôi thì tham khảo nhiều nơi và nhiều người đã biết nuôi trước đây và nuôi đã có lãi. Những người chưa biết nuôi hay chưa từng nuôi cá chình nên tìm hiểu kỹ trước khi nuôi.

3.2. Nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất
 - Cần 1 máy bơm nước dự bị khi thiếu nước do thủy triều cung cấp.
 - Một máy chạy cung cấp oxygen , đĩa thổi khí loại 20 cm hoặc dỉa 26cm.
 - Lưới phủ trên mặt ao chống các loại chim lặng xuống ao ăn cá, nhất là chim cồng cộc, chim vạt, chim bói cá (Miền Tây những nơi gần vườn chim)
 - Oxygen meter: đo lượng oxygen hòa tan trong nước
 - pH meter: đo độ chua đo độ kiềm của nước
 - Thermometer: đo nhiệt độ nước
 - Secchi dick: đo độ đục của nước
 - Bộ test kit H2S, NO2: đo khí độc kiểm soát toàn diện
 - Bộ định lượng: chính xác trong việc sử dụng chế phẩm
3.3. Điều kiện môi trường nước thích hợp cho cá chình
 - Căn cứ vào thiên nhiên cũng như các thí nghiệm, các nhà khoa học chuyên nghiệp đã khuyến cáo người nuôi cá chình cần đạt được những điều kiện dưới đây khi lập trang trại nuôi cá chình:
 * Những yêu cầu cần thiết: Các thông số môi trường Thích hợp pH nước pH đất đáy ao 6,8 -7,5 5,5-6,5 Oxy hòa tan (mg/L) 5.0- 7.9 Nhiệt độ (0C) 1- 37 (thích hợp 22-28oC) Độ mặn (ppt) 0- 34 ( thích hợp 0-10) Độ trong (cm) 30-40 Độ cứng (mg/L) 3 – 8 Ammonia tổng (mg/L) 0,03-1,6 Nitrite nitrogen –NO2-N (mg/L) 0,12- 1
 * Các thông số môi trường không phù hợp, hướng xử lý điều chỉnh môi trường như sau:
Các thông số môi trường Thấp nhất Cao nhất Phương pháp điều chỉnh pH nước 6,0 8,0 pH thấp <6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u=""> trên 7,6 tăng vitamin C Oxygen hòa tan (mg/L) 4,5 7,9 Tăng cường máy sục khí Nhiệt độ (0C) 20 32 Tăng mực nước Độ mặn (ppt) 0 10 Điều chỉnh theo yêu cầu Độ trong (cm) 30 50 Tăng ANOLITE và blooma Độ kiềm (mg/L) 10 60 Ammonia tổng (mg/L) 0,03 1,6 Thay nước sử dụng vi sinh Nitrite nitrogen (mg/L) 0,12 1 Sục khí Tảo lam xuất hiện trong ao Xanh Sử dụng sản phẩm ZOOD CuO4 3.3. Độ mặn Độ mặn ban đầu 10 %o ( S ) điều chỉnh xuống dần về 0-5 %o.
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u="">Cả cuộc đời cá chình sống ở nước ngọt nhưng trong thời kỳ sinh sản ở nước mặn và trong quá trình biến thái thay đổi trở thành cá bạch tử cá sống ở nước mặn vì vậy trong giai đoạn đầu người nuôi nên giảm dần độ mặn từ từ, không nên thay đổi từ nước mặn qua nước ngọt một cách đột ngột cá dể bị yếu do sốc độ mặn. Nên nuôi cá chình trong nước ngọt hoàn toàn cá nhanh lớn hơn nước có độ mặn và lợ. 
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u=""> 3.4. Dưỡng khí
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u=""> a) Oxygen Đây là yếu tố quan trọng nhất trong ngành nuôi trồng thủy sản nói chung cá chình nói riêng. Ở đây tôi xin nhắc lại một ý kiến đáng ghi nhớ được các nhà khoa học trên thế giới đề cập nhiều lần mà không thể không ghi nhớ . Đối với con người, nếu như có một lý do nào đó không có thực phẩm để ăn thì sẽ chết đói trong 7 tuần lễ, nếu bị thiếu nước, không nước uống sẽ bị chết khát sau 7 ngày nhưng nếu không có không khí thì sẽ chết ngạt sau 7 phút. Kinh nghiệm với ba số 7 này cho thấy vai trò của oxygen đối với con người là rất cần thiết thì đối với cá chình oxygen cũng quan trọng không kém. 
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u="">b) Thành phần cung cấp oxygen Ban ngày, 89% Oxygen trong ao do quang hợp, 7% mặt tiếp cận, 4% do thay nước. Ban đêm cần máy cung cấp oxygen, 4,5ppm Oxygen trong nước là đủ cho cá hô hấp và lớn nhanh. Triệu chứng thiếu Oxygen trong ao: cá nổi tập trung gần mặt nước, cá bu vào vị trí dẫn nước vào ao hoặc dọc theo bờ ao, cá gia tăng hô hấp nhưng giảm di chuyển, hôn mê và chết. Nếu cá chết do thiếu oxy thì cá há mồm, con nào to hoặc yếu chết trước. Đo Oxygen trong ao 1 ngày 2 lần với máy đo Oxy (D.O.meter). Nói về oxygen hòa tan, mắt thường không thể nhìn thấy cần phải kiểm tra bằng máy DO mới biết được hàm lượng oxygen hòa tan trong nước, cá chình là loại cần oxygen cao 4,5ppm trở lên, nhưng loại cá này tiêu thụ ít, nếu muốn nuôi cá chình nhanh lớn và không chết do thiếu oxygen thì bà con cần cung cấp thêm bằng cách chạy máy oxygen (máy thổi khí qua đĩa cung cấp oxygen hòa tan từ đáy ao).
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u="">Tầm quan trọng của oxygen được phân tích như sau: do không cung cấp thêm oxygen thì mấy ngày thiếu ánh sáng như trời mưa kéo dài lượng oxygen hòa tan thấp cá sẽ kém hoặc bỏ ăn, nếu oxy quá thấp kéo dài cá có thể chết. Các thử nghiệm ao cá có máy oxygen và ao không có máy cung cấp oxy, ao có cung cấp oxygen cá lớn nhanh giảm được 30% thời gian nuôi và giảm 20% lượng thức ăn, đồng thời nếu ao nuôi cá có máy oxygen thì nuôi mật độ tăng thêm rất nhiều so với nuôi bình thường không cung cấp oxygen. Ao có cung cấp oxygen thì mật độ nuôi được 3 - 5con /1m2 = (4 - 10kg cá thịt /1m2 ) ao nuôi không máy oxy chỉ nuôi được 1con /2m2. Thời điển cá thiếu oxygen thường là từ 3 giờ khuya đến 7 giờ sáng và nhiều nhất là những ngày mưa kéo dài. Hệ thống máy sục khí tạo ô xy Đĩa thổi ô xy 4. Độ pH Môi trường nước nuôi cá chình độ pH thích hợp từ 6,8 - 7,5; pH cao hơn mức cho phép thì cá giảm ăn và chậm lớn (áp dụng cho Miền Đông nước mưa) khác biệt với nguồn nước tù của các nơi do đê bao ngăn mặn gần biển, trong đê bao ngăn mặn PH 7.0- 8. PH đáy ao: 5 – 6,5 5. Độ trong: 30 – 40 cm Màu nước: màu nước nuôi cá chình rất quan trọng cá chình sống ở thiên nhiên thường ở suối là môi trường nước trong sạch. 
<6 ch="" dolotech="" i="" ng="" nh="" ph="" t="" u="">Chính vì vậy người nuôi cá chình nên xử lý nước luôn trong sạch đo trong 30 - 40 cm, ao nuôi cá có nguồn nước cung cấp quanh năm nên thay nước thường xuyên, nước càng trong sạch hạn chế tối đa lượng kim loại và khí độc có trong môi trường nước thì cá càng khỏe và nhanh lớn hơn, cần xử lí triệt để những dư lượng có yếu tố nguy hại khi nuôi cá chình.